BVNTD

Thực tiễn điều tra và xử lý các vụ việc cạnh tranh của Hoa Kỳ đầu thế kỷ XXI

22/07/2019

edf40wrjww2News:News_Content

 

a)                 Thực trạng điều tra vụ việc cạnh tranh

Trong vòng 10 năm gần đây, các cơ quan cạnh tranh của Hoa Kỳ, đặc biệt là Vụ chống độc quyền, Bộ Tư pháp Hoa Kỳ đã chứng minh được hiệu quả trong thực thi pháp luật cạnh tranh, chống độc quyền. Giai đoạn từ năm 2000 đến 2009, Vụ chống độc quyền đã khởi xướng điều tra hơn 2500 vụ việc cạnh tranh, trung bình mỗi năm trên 250 vụ.

Bảng 1. Thống kê số vụ việc cạnh tranh được điều tra tại Hoa Kỳ

Số vụ việc được khởi xướng theo các dạng hành vi

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Tổng cộng

Hạn chế kinh doanh (Đạo luật Sherman, Chương 1)

85

84

95

137

79

118

104

77

76

92

947

Độc quyền (Đạo luật Sherman, Chương 2)

10

10

13

11

7

8

3

6

0

7

75

Tập trung kinh tế (Đạo luật Clayton, Chương 7)

221

178

127

124

106

138

114

117

106

83

1314

Các hành vi khác

10

10

8

11

19

9

24

19

26

32

168

Tổng số vụ việc điều tra theo năm

326

282

243

283

211

273

245

219

208

214

2504

Nguồn: Bộ Tư pháp Hoa Kỳ; http://www.justice.gov/atr/public/workload-statistics.html

Quan sát bảng trên cho thấy, số lượng các vụ tập trung kinh tế được khởi xướng điều tra chiếm ưu thế hơn với 1314 vụ trong vòng 10 năm. Đồng thời, các vụ việc liên quan đến hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được thụ lý có số lượng tương đối đáng kể, chiếm trung bình gần 100 vụ mỗi năm trong giai đoạn 2000 – 2009. Khi pháp luật cạnh tranh của Hoa Kỳ đã có thời gian dài phát triển, do vậy các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh/độc quyền trên thị trường ý thức rất rõ về các đạo luật chống độc quyền của Hoa Kỳ. Số lượng các vụ việc về lạm dụng vị trí thống lĩnh/độc quyền thị trường chiếm không đáng kể so với tổng số vụ việc cạnh tranh được điều tra, chỉ có 75 vụ trong 10 năm.

Tại Hoa Kỳ, các vụ việc cạnh tranh thuộc diện điều tra dân sự do Vụ chống độc quyền, Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban Thương mại Liên bang thụ lý, điều tra. Hàng năm, có hàng trăm hoặc xấp xỉ một nghìn quyết định điều tra dân sự đối với các vụ việc cạnh tranh (như các vụ tập trung kinh tế, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh/độc quyền…) được ban hành. Tuy nhiên, nếu các vụ việc này không được giải quyết tại hai cơ quan này, sẽ được Tòa án sơ thẩm địa phương tiếp tục điều tra và xử lý. Các vụ việc này đa phần liên quan đến các vụ tập trung kinh tế. Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh/độc quyền hầu như được giải quyết tại các cơ quan cạnh tranh. Dưới đây là thống kê một số vụ việc cạnh tranh được điều tra dân sự tại các Tòa án sơ thẩm địa phương:

 Bảng 2. Thống kê vụ việc cạnh tranh bị điều tra dân sự tại Tòa án sơ thẩm địa phương

 

Số vụ việc điều tra dân sự

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Thụ lý

23

9

7

14

8

11

12

6

19

9

Kết thúc điều tra

12

23

14

11

12

6

20

9

11

16

– Thắng kiện

12

23

13

11

10

6

17

9

11

16

– Thua kiện

0

0

1

0

1

0

2

0

0

0

– Đình chỉ điều tra

0

0

0

0

1

0

1

0

0

0

Đang điều tra

41

27

20

23

19

24

16

13

21

14

Nguồn: Bộ Tư pháp Hoa Kỳ; http://www.justice.gov/atr/public/workload-statistics.html

Các vụ việc thuộc diện điều tra hình sự phần lớn liên quan đến các hành vi hạn chế cạnh tranh được quy định tại Chương 1, Đạo luật Sherman. Ngoài ra, có một số trường hợp có thể liên quan đến các loại hành vi vi phạm pháp luật chống độc quyền khác, tuy nhiên có những yếu tố khai man, gian lận, lừa đảo hoặc coi thường, cản trở thực thi pháp luật…cũng bị điều tra hình sự. Tòa án thẩm địa phương chịu trách nhiệm giải quyết và xử lý các vụ việc này.

 

 


Bảng 3. Thống kê vụ việc cạnh tranh bị điều tra hình sự

 

Số vụ việc điều tra hình sự

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Thụ lý

63

44

33

41

42

32

34

40

54

72

Thắng kiện

52

38

37

32

35

36

31

31

47

67

Thua kiện

0

2

1

1

1

1

0

1

4

2

Đang điều tra

35

39

34

42

48

43

44

54

57

60

Kháng cáo

0

5

1

2

7

4

5

1

4

2

Nguồn: Bộ Tư pháp Hoa Kỳ; http://www.justice.gov/atr/public/workload-statistics.html

Các lĩnh vực điều tra chủ yếu

Tìm hiểu về các vụ việc cạnh tranh được điều tra tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 10 năm gần đây chỉ ra rằng các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh/độc quyền hay tập trung kinh tế xảy ra trong một số lĩnh vực, ngành công nghiệp quan trọng trong nền kinh tế Hoa Kỳ, như:

                     ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến thực phẩm;

                     ngành viễn thông;

                     ngành năng lượng;

                     ngành dịch vụ tài chính và

                     ngành y tế.

b)                 Thực trạng xử lý vụ việc cạnh tranh

Thành công của các cơ quan cạnh tranh Hoa Kỳ trong việc thực thi pháp luật và chính sách chống độc quyền không chỉ thể hiện qua số lượng vụ việc được thụ lý, điều tra, và đa số là thắng kiện, số vụ việc bị thua kiện hàng năm chiếm tỷ lệ không đáng kể (chừng 0 đến vài phần trăm trong tổng số các vụ việc được thụ lý), mà nó còn được thể hiện qua kết quả xử lý các vụ việc cạnh tranh. Hàng năm các doanh nghiệp và cá nhân vi phạm phải nộp phạt hàng trăm triệu đô la Mỹ và các cá nhân vi phạm còn phải chịu hình phạt tù. 


Bảng 4. Thống kê số tiền phạt thu được trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật

chống độc quyền của Hoa Kỳ giai đoạn 2000 – 2009

Tiền phạt

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

  2008

2009

Cá nhân: Tổng số tiền phạt đối với cá nhân (nghìn $)

5,180

2,019

8,685

470

644

4,483

3,650

15,109

1,485

605

Số lượng cá nhân bị phạt tiền

43

20

19

16

15

22

17

25

23

27

Doanh nghiệp: Tổng số tiền phạt đối với doanh nghiệp (nghìn $)

303,241

270,778

93,826

63,752

140,586

595,966

469,805

615,671

695,042

973,740

Số lượng doanh nghiệp bị phạt

26

14

17

17

13

18

18

12

12

16

Tổng số tiền phạt thu được (nghìn $)

308,421

272,797

102,511

64,222

141,230

600,449

473,455

630,780

696,527

974,345

Nguồn: Bộ Tư pháp Hoa Kỳ; http://www.justice.gov/atr/public/workload-statistics.html

Quan sát bảng thống kê về số tiền phạt đối với các doanh nghiệp và cá nhân vi phạm pháp luật chống độc quyền của Hoa Kỳ trong bảng 4 cho thấy, trong giai đoạn 2000 – 2009, số tiền phạt thu được hàng năm chiếm khoảng vài trăm triệu đô la Mỹ và có xu hướng tăng lên theo thời gian. Đặc biệt, tổng số tiền phạt thu được năm 2009 chiếm gần 1 tỷ đô la Mỹ. Mức phạt tiền áp dụng đối với doanh nghiệp vi phạm cao hơn rất nhiều so với mức phạt tiền đối với các cá nhân. Đối chiếu mức tiền phạt đối với các doanh nghiệp và số lượng doanh nghiệp chịu hình phạt tiền nhận thấy mức độ phạt tiền đối với các doanh nghiệp ngày càng tăng và nặng hơn.

Bảng 5. Thống kê số ngày phạt tù áp dụng đối với các vi phạm pháp luật

chống độc quyền của Hoa Kỳ giai đoạn 2000 – 2009

Phạt tù

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Số lượng cá nhân bị kết án

47

24

36

30

28

27

28

39

31

44

Số lượng cá nhân bị kết án ngồi tù có thời hạn

18

11

19

15

20

18

19

34

19

35

Tổng số ngày ngồi tù thực tế mà Tòa tuyên phạt đối với các cá nhân vi phạm

5,584

4,800

10,501

9,341

7,334

13,157

5,383

31,391

14,331

25,396

Nguồn: Bộ Tư pháp Hoa Kỳ; http://www.justice.gov/atr/public/workload-statistics.html

Pháp luật độc quyền của Hoa Kỳ chứng tỏ sự nghiêm khắc trong việc xử lý các hành vi vi phạm thông qua việc áp dụng hình phạt tù đối với các cá nhân tham gia, tổ chức các hành vi có nội dung bị cấm theo các đạo luật chống độc quyền. Tùy thuộc vào mức độ thiệt hại do các hành vi vi phạm gây ra, mà Tòa án áp dụng mức phạt tù khác nhau đối với các cá nhân vi phạm, trung bình số ngày phạt tù đối với các cá nhân trong vòng 10 năm gần đây dao động từ 1 đến 2 năm và có xu hướng tăng lên.

                                              Người viết: Hoàng Thị Thu Trang

tin mới cùng chuyên mục

Danh mục khác

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xin thông báo về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp và đề nghị rút tiền ký quỹ của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Sen Việt Group căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 52 Nghị định 40/2018/NĐ