Dưới sức ép cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp dường như không thể đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn, kỹ thuật công nghệ mới, cơ sở hạ tầng… để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Khi đó, tập trung kinh tế là phương án mà các doanh nghiệp thường nghĩ tới nhằm tập trung nguồn vốn, công nghệ mới…giúp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang gặp nhiều khó khăn về tài chính, thay vì lựa chọn các biện pháp như phá sản hoặc giải thể để rút lui khỏi thị trường thì các doanh nghiệp có thể tham gia tập trung kinh tế để tái cấu trúc hoạt động, khôi phục nguồn lực, góp phần nâng cao cạnh tranh trên thị trường. Tập trung kinh tế còn có vai trò như một cách thức tạo khả năng hợp tác sâu sắc trong kinh doanh, sẽ giúp cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tổng hợp và có thể thực hiện chiến lược mở rộng kinh doanh, giảm thiểu rủi ro kinh doanh. Ngoài ta, tập trung kinh tế có thể làm tăng hiệu quả kinh tế theo quy mô và phạm vi, làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng và thúc đẩy sản lượng.
Hiện nay, dưới góc độ lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam, theo số liệu thống kê năm 2018, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có xu hướng tăng lên, điều này cho thấy sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp – trong đó, doanh nghiệp vừa tăng 24,7%, doanh nghiệp nhỏ tăng 22,3% và tỷ trọng bộ phận doanh nghiệp này tăng 6% so với năm 2012, thì việc các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế còn giữ vai trò tích cực, thúc đẩy sự phát triển hoạt động kinh doanh ngày càng tăng dẫn đến các các doanh nghiệp lựa chọn các hình thức tập trung kinh tế như một kênh gia nhập thị trường hiệu quả. Hoạt động tập trung kinh tế tại Việt Nam có xu hướng tăng cao trong những năm tới. Vì vậy, Nhà nước cần có những chính sách thích hợp khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các vụ tập trung kinh tế có lợi cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, tập trung kinh tế có khả năng gây ảnh hưởng tiêu cực đến cấu trúc thị trường và suy giảm tính cạnh tranh trên thị trường. Hệ quả là, các doanh nghiệp có thể cùng nhau phối hợp về giá hoặc thỏa thuận về sản lượng đầu ra gây hạn chế cạnh tranh. Khi đó, các hành vi tập trung kinh tế cần phải được kiểm soát để bảo vệ trật tự cạnh tranh. Biện pháp pháp lý, cụ thể là các chính sách và quy định pháp luật, là một trong những biện pháp đầu tiên mà Nhà nước có thể sử dụng để kiểm soát hoạt động tập trung kinh tế.
Từ những đánh giá ở trên, có thể thấy, hoạt động tập trung kinh tế tại Việt Nam đã và đang diễn biến khá phức tạp, tập trung kinh tế tại Việt Nam có nguy cơ tiềm ẩn những yếu tố hình thành các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh có thể gây ảnh hưởng tới môi trường cạnh tranh. Vì vậy các hoạt động tập trung kinh tế không những cần được các cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát và giám sát chặt chẽ mà còn cần sự hỗ trợ, hợp tác và ý thức cùng xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt, khi các doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế xảy ra cần tiến hành điều tra và xử lý kịp thời nhằm ngăn chặn những trường hợp tập trung kinh tế có tác động xấu và có nguy cơ tạo ra rào cản đối với những trường hợp tập trung kinh tế có tác động nâng cao hiệu quả kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của thị trường.
Trong những năm gần đây, tăng trưởng hoạt động tập trung kinh tế tại Việt Nam đạt mức bình quân trên 30%. Thực trạng này đã phản ánh một nền kinh tế mở với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và hệ quả là việc gia tăng các hoạt động tập trung kinh tế như một thực tế khách quan. Thị trường đã chứng kiến làn sóng mua bán sáp nhập các doanh nghiệp có thương hiệu mạnh, nhiều thương vụ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước lớn, những thương vụ doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh thị trường Việt Nam và những vụ thâu tóm giá trị cao.
Tuy nhiên, việc điều tra, xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế trong giai đoạn từ khi có Luật Cạnh tranh năm 2004 đến khi ban hành Luật Cạnh tranh năm 2018 không đạt được hiệu quả cao. Hầu như, các vụ việc về tập trung kinh tế xoay quanh 02 vấn đề đó là thông báo tập trung kinh tế và kiểm soát tập tập trung kinh tế. Theo số liệu của Cục Cạnh tranh và Bào vệ người tiêu dùng, Bộ Công Thương, trong giai đoạn 2005 – 2018, Cục đã thụ lý 41 vụ việc thông báo tập trung kinh tế (trong đó các năm 2005, 2006, 2007, 2015 không có vụ việc thông báo tập trung kinh tế nào).
Tất cả các vụ việc thông báo tập trung kinh tế đều được cơ quan quản lý cạnh tranh phê duyệt là không thuộc trường hợp bị cấm (thị phần chiếm dưới 50% trên thị trường liên quan). Ngoài ra, cơ quan quản lý cạnh tranh đã thụ lý và thẩm định 01 hồ sơ đề nghị hưởng miền trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm (Vụ BankNetVN và Smartlink).
Trong số các vụ việc thông báo tập trung kinh tế, vụ việc tập trung kinh tế theo hỉnh thức sáp nhập và mua lại doanh nghiệp chiếm đa số.
Bảng thống kê hình thức tập trung kinh tế được thông báo
giai đoạn 2005 – 2018
Hình thức tập trung kinh tế
|
Tỷ lệ thông báo tập trung kinh tế
|
Liên doanh
|
-
|
Hợp nhất
|
-
|
Mua lại
|
-
|
Sáp nhập
|
-
|
Nguồn: Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng
Tóm lại, chủ thể tham gia tập trung kinh tế là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, liên doanh đến doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp dẫn đầu trong các ngành, lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam và các tập đoàn đa quốc gia trên thế giới.
Có thể thấy, công tác điều tra và xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế trong 16 năm thực thi Luật Cạnh tranh năm 2004 và khi Luật Cạnh tranh năm 2018 được ban hành là rất khiêm tốn và không đạt được hiệu quả trong việc phát hiện, ngăn chặn các giao dịch tập trung kinh tế có thể gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường. Điều đó, đặt ra yêu cầu nghiên cứu để tìm ra những bất cập trong quá trình điều tra và xử lý đối với vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện tính thực tiễn trong quá trình điều tra và xử lý vụ việc tập trung kinh tế ở nước ta hiện nay.
Quy trình điều tra, xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế được bắt đầu bằng việc Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng tiến hành điều tra vụ việc khi:
- Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh tranh và không thuộc các trường hợp như: (i) thời hiệu khiếu nại đã hết; (ii) khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Cạnh tranh quốc gia; (iii) bên khiếu nại không bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định (đơn khiếu nại, chứng cứ để chứng minh, các thông tin, chứng cứ liên quan,…); (iiii) bên khiếu nại xin rút hồ sơ khiếu nại.
(2) Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh.
Quá trình điều tra, xử lý vụ việc tập trung kinh tế tiếp sau đó được thực hiện theo theo sơ đồ giản lược dưới đây:
Hướng dẫn thực hiện các bước trong quy trình điều tra, xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế
Bước 1. Nguồn thông tin tiếp nhận
-
Cá nhân sẽ không bị ràng buộc về nghĩa vụ chứng minh, tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cũng như các thủ tục thụ lý phức tạp như trong trường hợp nộp hồ sơ khiếu nại.
(Điều 75, Điều 76 Luật Cạnh tranh năm 2018).
(ii) Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tự phát hiện và khởi xướng
(iii) Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh tranh đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
(Điều 77 Luật Cạnh tranh năm 2018).
* Đối với Hồ sơ khiếu nại cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
– Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ và hợp pháp;
– Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để giải quyết vụ việc.
(Khoản 3, Điều 77, Luật Cạnh tranh năm 2018).
Bước 2. Thụ lý hồ sơ khiếu nại
So với quy trình điều tra vụ việc cạnh tranh được quy định tại Điều 58, Luật Cạnh tranh năm 2004 về thời hiệu khiếu nại vụ việc cạnh tranh có sự thay đổi so với quy định tại Điều 77, Luật Cạnh tranh năm 2018, mức thời hiệu khiếu nại vụ việc cạnh tranh tăng từ 02 năm đến 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
Đối với việc xem xét tính hợp lệ của hồ sơ:
– Theo Khoản 1, Điều 78, Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định: thời hạn 7 ngày làm việc để xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại.
– Nội dung thẩm định hồ sơ khiếu nại:
+ Hồ sơ khiếu nại được chuyển đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo đúng thủ tục khiếu nại (đã nêu ở trên).
+ Đơn khiếu nại được lập và nộp bởi tổ chức cá nhân có quyền khiếu nại, theo Khoản 1, Điều 77, Luật cạnh tranh năm 2018 quy định: “Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh…”
+ Các nội dung khiếu nại được thể hiện rõ ràng
+ Hành vi có dấu hiệu vi phạm (bị khiếu nại) thuộc thẩm quyền xem xét của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và vẫn nằm trong thời hiệu khiếu nại (3 năm), theo Khoản 2, Điều 77, Luật cạnh tranh năm 2018.
+ Các thông tin, chứng cứ gửi kèm theo là có căn cứ, được quy định tại Điều 56, Luật cạnh tranh năm 2018. Ví dụ: (i) Thông tin, chứng cứ về hành vi hạn chế cạnh tranh (thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh/độc quyền) của bên bị khiếu nại; (ii) Thông tin, chứng cứ về vị trí trên thị trường liên quan của bên bị khiếu nại, gồm: thị trường sản phẩm/địa lý liên quan, thị phần hoặc thị phần kết hợp; …việc xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại.
– Trong trường hợp:
+ Thời hiệu khiếu nại đã hết;
+ Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
+ Bên khiếu nại không bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định
+ Bên khiếu nại xin rút hồ sơ khiếu nại.
=> Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả hồ sơ khiếu nại.
Đối với việc thông báo tiếp nhận:
Theo Khoản 2, Điều 78 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định: 15 ngày để xem xét hồ sơ khiếu nại và thông báo “bằng văn bản” về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại nếu cần.
Đối với yêu cầu bổ sung:
– Theo Khoản 2, Điều 78 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định: Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 30 ngày, Ủy ban có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.
– Trong trường hợp bên khiếu nại không bổ sung đầy đủ hồ sơ như thông báo đối với yêu cầu bổ sung, Uỷ ban Cạnh tranh Quốc gia trả hồ sơ khiếu nại.
Bước 3: Thủ trưởng cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc vi phạm quy định về hạn chế cạnh tranh
Thời hạn điều tra vụ việc Tập trung kinh tế: là 90 ngày + 60 ngày
– Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia: Yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính sau đây theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
c) Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm.
– Trong quá trình điều tra ban đầu, việc lấy lời khai và triệu tập người làm chứng, được quy định cụ thể tại Điều 83 và Điều 84, Luật cạnh tranh năm 2018.
– Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh:
+ Ra quyết định đình chỉ điều tra vụ việc khi:
(i) không đủ chứng cứ để chứng minh được hành vi vi phạm;
(ii) bên khiếu nại rút hồ sơ và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi, đồng thời cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và được Cơ quan Điều tra chấp thuận.
+ Tự mình hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hoặc theo đề nghị của các bên liên quan khôi phục điều tra khi:
- bên bị điều tra không thực hiện đúng và đầy đủ cam kết;
- thông tin các bên cung cấp bị sai lệch;
- thời hạn điều tra sau khi có quyết định khôi phục điều tra là 04 tháng.
Bước 4: Báo cáo điều tra
– Điều tra viên vụ việc cạnh tranh lập báo cáo điều tra trình Thủ trưởng Cơ quan Điều tra vụ việc cạnh tranh ra kết luận điều tra và chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh, báo cáo điều tra và kết luận điều tra đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
– Nội dung báo cáo điều tra:
a. Tóm tắt vụ việc;
b. Xác định hành vi vi phạm;
c. Tình tiết và chứng cứ được xác minh;
d. Đề xuất biện pháp xử lý.
Bước 5: Xử lý vụ việc Tập trung kinh tế
* Đối với Quyết định xử lý cần lưu ý một số vấn đề sau:
– Nội dung của Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh:
+ Tóm tắt nội dung vụ việc
+ Phân tích vụ việc
+ Kết luận xử lý vụ việc
– Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được tống đạt cho các bên có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký.
+ Phương thức tống đạt Quyết định xử lý:
+ Trực tiếp
+ Qua bưu điện
+ Qua người thứ ba được ủy quyền
+ Hoặc phải được niêm yết công khai hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
* Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn:
(i) Quyết định xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế;
(ii) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh;
(iii) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia gia xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm quy định về Tập trung kinh tế và vụ việc Cạnh tranh không lành mạnh;
(iv) Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc vi phạm quy định về Tập trung kinh tế hoặc Cạnh tranh không lành mạnh; …
* Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và công bố công khai.
Bước 6: Giải quyết khiếu nại Quyết định xử lý vụ việc Tập trung kinh tế
Khiếu nại quyết định xử lý
– Theo điều 96, Luật cạnh tranh năm 2018 quy định: thời hạn 30 ngày để khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban.
– Nội dung đơn khiếu nại Quyết định xử lý được quy định cụ thể tại Điều 97, Luật cạnh tranh năm 2018.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
– Theo Điều 98, Luật cạnh tranh năm 2018: Chủ tịch Ủy ban có thời hạn 10 ngày để thụ lý đơn khiếu nại Quyết định xử lý và trả lời bằng văn bản cho các bên liên quan
– Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 100, Luật cạnh tranh năm 2018 quy định: Chủ tịch Ủy ban có có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền; Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30 ngày (gia hạn không quá 45 ngày).
Quyết định giải quyết khiếu nại
Nội dung Quyết định giải quyết khiếu nại được quy định tại Điều 101, Luật cạnh tranh năm 2018: Nếu hủy toàn bộ Quyết định xử lý, Chủ tịch Ủy ban sẽ giao lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra theo quy định của Luật này.
– Điều 102, Luật cạnh tranh năm 2018 quy định: Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký; và phải được gửi đến tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký.
Khởi kiện Quyết định giải quyết khiếu nại
Điều 103, Luật cạnh tranh năm 2018 quy định: tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện Quyết định giải quyết khiếu nại lên Tòa án theo Luật Tố tụng Hành chính trong thời hạn 30 ngày; và Ủy ban có trách nhiệm trong 10 ngày gửi toàn bộ hồ sơ khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện.
* Nội dung đơn khiếu nại Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, kèm theo thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp; được quy định tại Điều 97, Luật cạnh tranh năm 2018:
a. Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
b. Tên, địa chỉ của bên làm đơn khiếu nại;
c. Số, ngày, tháng, năm của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại;
d. Lý do của việc khiếu nại và yêu cầu của bên làm đơn khiếu nại;
đ. Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên làm đơn khiếu nại.
* Nội dung Quyết định Giải quyết khiếu nại Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, được quy định tại Điều 101, Luật cạnh tranh năm 2018:
“Điều 101. Quyết định Giải quyết khiếu nại Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết lại trong các trường hợp sau đây: (a) Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh không đúng quy định của Luật này; (b) Có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng cạnh tranh; (c) Có tình tiết mới dẫn đến khả năng thay đổi cơ bản quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh không thể biết được.
4. Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị hủy theo quy định tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia giao lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật này. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vi phạm trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này không được tiếp tục tham gia điều tra, xử lý vụ việc này.”
Bước 7: Thi hành Quyết định xử lý và Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Thi hành Quyết định xử lý và Quyết định giải quyết khiếu nại Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định tại Điều 114 và Điều 115 Luật Cạnh tranh như sau:
“Điều 114. Thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Sau 15 ngày kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật mà bên phải thi hành không tự nguyện thi hành thì bên được thi hành, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thi hành quyết định.
2. Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành quyết định.
Điều 115. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Sau 15 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật mà bên phải thi hành không tự nguyện thi hành hoặc không khởi kiện ra Toà án theo quy định tại Điều 103 của Luật này thì bên được thi hành, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thi hành quyết định.
2. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành thì bên được thi hành, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành quyết định.
Theo quy định của Luật Cạnh tranh năm 2018, việc điều tra, xử lý vụ việc vi phạm quy định tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền của Ủy ban Cạnh tranh quốc gia – cơ quan thuộc Bộ Công thương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên. Việc Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan duy nhất thực hiện cả việc kiểm soát tập trung kinh tế và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tập trung kinh tế nhằm khắc phục những khó khăn trong quá trình điều tra và xử lý các vụ việc tập trung kinh tế, đặc biệt đối với các vụ việc tập trung kinh tế thực hiện bên ngoài lãnh thổ nhưng có tác động ảnh hưởng đáng kể đến thị trường Việt Nam. Việc xâu dựng cơ quan như vậy góp phần đảm bảo vị thế của cơ quan nhà nước đặc thù thực thi pháp luật cạnh tranh, thể hiện trong hoạt động điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh. Mô hình Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đảm bảo việc kiểm soát tập trung kinh tế được thực hiện thông suốt, liền mạng, góp phần loại bỏ nhanh chóng, hiệu quả các vụ việc tập trung kinh tế có tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể, đồng thời phát huy các khía cạnh tích cực của vụ tập trung kinh tế.