Tập trung kinh tế bao gồm các hình thức: Sáp nhập doanh nghiệp; Hợp nhất doanh nghiệp; Mua lại doanh nghiệp; Liên doanh giữa các doanh nghiệp và các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật (theo Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018).
Điều 30 Luật Cạnh tranh quy định cấm doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam. Việc đánh giá tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của tập trung kinh tế thực hiện theo tiêu chí quy định tại Điều 31 Luật Cạnh tranh và Điều 14 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP, trong đó, tiêu chí thị phần/ thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của giao dịch tập trung kinh tế là tiêu chí quan trọng bên cạnh các tiêu chí khác.
Về ngưỡng thông báo tập trung kinh tế (Điều 13 Nghị định 35/NĐ-CP): các tiêu chí để xác định ngưỡng thông báo, gồm: (i) Tổng tài sản của doanh nghiệp/Nhóm doanh nghiệp liên kết tham gia tập trung kinh tế trên thị trường Việt Nam từ 3.000 tỷ đồng trở lên; (ii) Tổng doanh thu bán ra/doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp/Nhóm doanh nghiệp liên kết tham gia tập trung kinh tế từ 3.000 tỷ đồng trở lên; (iii) Giá trị giao dịch từ 1.000 tỷ đồng trở lên; và (iv) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan.
Với các doanh nghiệp là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán được quy định ngưỡng thông báo riêng (Khoản 2 Điều 13 Nghị định 35/NĐ-CP) theo cùng các tiêu chí trên đây.
Về quy trình tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thông báo tập trung kinh tế: Doanh nghiệp dự định tham gia thương vụ tập trung kinh tế phải gửi hồ sơ thông báo tập trung kinh tế (nếu thuộc ngưỡng thông báo) tới Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để tiến hành thẩm định theo quy định. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia (trực thuộc Bộ Công Thương) là cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định sơ bộ (trong thời gian 30 ngày) và thẩm định chính thức (trong thời gian 90 ngày nếu TTKT thuộc trường hợp thẩm định chính thức).
1. Xu hướng M&A trong các ngành, lĩnh vực
Các yếu tố và xu hướng kinh tế vĩ mô hiện tại được cho là đang tác động đến hoạt động giao dịch giữa các ngành theo những cách khác nhau:
Công nghệ, truyền thông và viễn thông (CNTTVT): Việc áp dụng kỹ thuật số và công nghệ mới vẫn là một ưu tiên số một – điều này đã giúp CNTTVT dẫn đầu về số lượng đầu tư thương vụ M&A, chiếm hơn một phần tư khối lượng giao dịch và một phần ba giá trị thương vụ trong nửa đầu năm 2022. PwC kỳ vọng nhu cầu công nghệ sẽ tạo ra cơ hội giao dịch M&A trong công nghệ phần mềm và công nghệ hỗ trợ cơ sở hạ tầng (5G, trung tâm dữ liệu, vũ trụ ảo (metaverse) và các công nghệ liên quan) vào nửa cuối năm 2022.
Dịch vụ tài chính (DVTC): Nhu cầu của nhóm ngành này về khả năng số, kết hợp với áp lực liên tục từ các cơ quan quản lý và sự cạnh tranh từ các nền tảng công nghệ và fintech, cho thấy hoạt động M&A sẽ tiếp tục là động lực cho sự chuyển đổi. Điều đó cũng giải thích tại sao DVTC chỉ đứng sau CNTTVT về số lượng thương vụ M&A, chiếm gần 1/4 giá trị thương vụ trong nửa đầu năm 2022. Việc tiếp tục tập trung vào công nghệ, nhu cầu đầu tư bền vững và định giá thấp hơn sẽ giữ cho hoạt động M&A sôi động hơn trong nửa cuối năm.
Thị trường tiêu dùng: Hoạt động M&A trong thị trường tiêu dùng trong sáu tháng tới sẽ gắn chặt với những dấu hiệu kinh tế bất ổn tác động đến niềm tin và chi tiêu của người tiêu dùng. Hành vi tiêu dùng thay đổi sẽ tiếp tục tạo cơ hội cho giao dịch M&A khi các công ty tìm cách chuyển đổi mô hình kinh doanh và định vị lại chính mình để tăng trưởng trong tương lai.
Sản xuất công nghiệp và ô tô: Sự tập trung vào công nghệ và số hóa các mô hình kinh doanh, đầu tư vào chuỗi cung ứng và lực lượng lao động sẽ tạo cơ hội cho hoạt động M&A trong sản xuất công nghiệp và ô tô.
Năng lượng, tiện ích và khai thác: Việc tăng tốc quá trình chuyển đổi năng lượng và tập trung vào an ninh chuỗi cung ứng sẽ thúc đẩy giao dịch M&A trong các lĩnh vực khoáng sản quan trọng và cung cấp năng lượng quốc gia trong nửa cuối năm 2022
Y tế: Nhu cầu cao về công nghệ sinh học và công nghệ cải tiến mới – chẳng hạn như vắc-xin mRNA, liệu pháp gen và chăm sóc sức khỏe từ xa đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Để đạt được các mục tiêu tăng trưởng, các công ty dược lớn có thể sẽ thực hiện nhiều giao dịch nhỏ hơn để tránh sự kiểm soát và quy định phức tạp mà các giao dịch lớn hơn có thể mang lại.
2. Hoạt động M&A ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty
Bất chấp những thách thức của nền kinh tế thế giới nửa đầu năm 2022, M&A ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các chiến lược của công ty và thậm chí có thể có cơ hội tốt hơn cho các nhà đầu tư để tạo ra lợi nhuận lành mạnh trong môi trường ngày nay, khi định giá giảm xuống. Thật vậy, các nhà đầu tư có lý do chính đáng để thiết lập lại các ưu tiên chiến lược của họ và thực hiện các động thái táo bạo để hoàn thành các giao dịch trong các lĩnh vực quan trọng nhất trong lộ trình M&A của họ.
Nhìn vào nửa cuối năm nay, các nhà đầu tư được cho là đối mặt với một trong những môi trường phức tạp và không chắc chắn nhất của nền kinh tế thế giới. Giá trị giao dịch giảm 20% so với nửa đầu năm 2021 và có khả năng giảm hơn nữa do ảnh hưởng của nền kinh tế ảnh hưởng đến thị trường toàn cầu. Khối lượng giao dịch đã tốt hơn, giảm trở lại mức mạnh trước đại dịch, khi hoạt động M&A đạt trung bình 50.000 thương vụ mỗi năm từ năm 2017-19. Nhưng đặc biệt lưu ý, số lượng megadeals (các giao dịch có giá trị vượt quá 5 tỷ đô la Mỹ) đã giảm gần 40% trong khoảng thời gian từ nửa cuối năm 2021 đến nửa đầu năm 2022, khi các giám đốc điều hành ngày càng thận trọng hơn và sự giám sát quy định tăng lên ở một số các thị trường trọng điểm.
Khối lượng và giá trị M&A có xu hướng tăng trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế và thị trường thuận lợi, và giảm trong thời kỳ bất ổn và biến động của thị trường. Điều này đã xảy ra vào đầu năm 2020 khi bắt đầu đại dịch COVID-19 và các xu hướng tương tự trong các cuộc suy thoái kinh tế trước đây, chẳng hạn như cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và vụ phá sản dot-com. Do đó, không có gì ngạc nhiên khi hoạt động mua bán và sáp nhập giảm dần trong nửa đầu năm 2022. Các nhà kinh doanh đang phải đối mặt với chi phí vốn cao hơn và áp lực tăng lợi nhuận. Và các hội đồng quản trị và ủy ban đầu tư của họ có thể ủng hộ sự thận trọng, thậm chí là chậm trễ khi thực hiện các kế hoạch M&A, vì lạm phát gia tăng, lo ngại về nguồn cung năng lượng, thiếu lao động và gián đoạn chuỗi cung ứng gây áp lực lên bảng cân đối kế toán và đặt các ưu tiên dài hạn hơn.
3. Hoạt động M&A toàn cầu bị ảnh hưởng bởi lạm phát cao
Lạm phát ở nhiều quốc gia đang chạm mức cao nhất trong 40 năm với tỷ lệ của Hoa Kỳ và EU tăng hơn 8% vào giữa năm và dự kiến sẽ tiếp tục kéo dài đến hết năm 2022. Một thế hệ lãnh đạo doanh nghiệp chưa bao giờ trải qua lạm phát cao trên thị trường đang đối mặt với sức ép thay đổi mô hình kinh doanh trong bối cảnh kinh tế mới. Khi lạm phát thể hiện mối đe dọa đối với thu nhập của công ty và làm xói mòn lợi nhuận của cổ đông trong điều kiện thực tế, các nhà hoạch định M&A đã tiếp cận theo cách khác.
Các nhà kinh doanh xem xét lạm phát hiện tại và dự kiến trong tương lai trong việc định giá của họ. Điều này liên quan đến việc dự báo các kịch bản lạm phát khác nhau và sử dụng phân tích thời gian thực để đánh giá tác động của lạm phát đối với hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của công ty. Định giá, quản lý chi phí và dòng tiền là một phần trong kế hoạch thích ứng của công ty trong môi trường lạm phát cao và đòi hỏi sự hiểu biết về các tác động rộng hơn đối với thị phần, độ co giãn của giá, mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp cũng như việc duy trì nhân viên.
Với việc M&A ngày càng được sử dụng như một phương tiện để tìm kiếm nhân tài phù hợp, cùng với việc trao quyền cho lao động sau đại dịch, lực lượng lao động là ưu tiên ngày càng tăng cho các giao dịch trong nửa cuối năm và sau đó. Cho dù các công ty mua, vay hoặc xây dựng để đáp ứng nhu cầu lực lượng lao động của họ, nghiên cứu của PwC đã phát hiện ra rằng lực lượng lao động là rủi ro số một đối với sự tăng trưởng – được thúc đẩy bởi lạm phát tiền lương cao nhất trong nhiều thập kỷ, tình trạng “từ chức lớn”, tình trạng thiếu kỹ năng và sự chú ý ngày càng tăng của các bên liên quan về sự đa dạng và hòa nhập của nhân viên.
Do đó, các doanh nghiệp không thể coi các vấn đề về lực lượng lao động là điều hiển nhiên. Các vấn đề về vốn con người hoạt động dựa trên một số khía cạnh quan trọng của quá trình tích hợp M&A. Tuy nhiên, việc đánh giá tác động của một thỏa thuận M&A đối với lực lượng lao động thường bị bỏ qua như một phần của quá trình thẩm định trước và chỉ được giải quyết như một phần của quá trình tích hợp rộng lớn hơn. Đối với bên mua, các chủ đề về sự siêng năng như thành phần lực lượng lao động, lương thưởng và lợi ích cũng như thiết kế và văn hóa tổ chức trong tương lai đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh trong tương lai. Vì chiến lược lực lượng lao động cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tích hợp sau giao dịch, nên các câu hỏi không thường xuyên nằm trong chương trình thực hiện giao dịch trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.